1. Trợ từ ngữ khí: 了。 - Trợ từ ngữ khí 了: Đặt ở cuối câu, biểu thị ngữ khí khẳng định. Có vai trò hoàn chỉnh câu. Nói rõ một hành động đã ...
1. Trợ từ ngữ khí: 了。
- Trợ từ ngữ khí 了: Đặt ở cuối câu, biểu thị ngữ khí khẳng định. Có vai trò hoàn chỉnh câu. Nói rõ một hành động đã xảy ra hoặc một sự việc nào đó đã xuất hiện trong một thời gian nhất định.
Ví dụ:
Trước khi hành động xảy ra
你去哪儿?
Sau khi hành động xảy ra
你去哪儿了?
- Hình thức câu nghi vấn chính phản là:
........了+ 没有?
你去医院了没有?
去了=( 我去医院了)
还没(有).... 呢
Biểu thị sự việc bây giờ vẫn chưa bắt đầu hoặc chưa hoàn thành, có ý nghĩa sắp bắt đầu hoặc sắp hoàn thành.
Ví dụ:
她回家了吗? 她还没有回家呢
-Khi sử dụng 没(有)trước động từ để biểu thị ý nghĩa phủ định, cuối câu không dùng 了。
Ví dụ:
我昨天没去商店
不说:我昨天没去商店了
- Khi biểu thị một động tác xảy ra thường xuyên, cuối câu không được sử dụng 了
Ví dụ:
每天早上她都去打太极拳。
不说:每天早上她都去打太极拳了。
- Phó từ 再 và 又 Đều đặt trước động từ làm trạng ngữ biểu thị sự lập lại động tác hoặc sự việc. Sự khác biệt giữa chúng là: 再 dùng để biểu thị động tác hoặc sự việc chưa lập lại. 又 thông thường dùng để biểu thị động tác hoặc sự việc đã lặp lại.
Ví dụ:
今天我去看她了,我想明天再去
她昨天没来上课,今天又来了
2. Sự hoàn thành của động tác:
Động từ( V) + 了
Khi thêm cho từ động thái 了 vào sau động từ là để biểu thị sự hoàn thành của động tác.
Ví dụ:
A 你喝吗?喝。
B 你喝了吗? 喝了。
- Khi V + 了 mang tân ngữ thì trước tân ngữ phải có số lượng từ hoặc các từ ngữ khác làm định ngữ.
Ví dụ:
我买了一本书。
- Nếu trong trường hợp trước tân ngữ không có số lượng từ hoặc định ngữ khác thì cuối câu thoại thêm trợ từ ngữ khí 了 thì mới có thể thành câu hoàn chỉnh. Vai trò của câu là truyền đạt một thông tin nào đó để thu hút sự chú ý.
Ví dụ:
A 我买了书了。(我不买了。/你不要给我买了。
B 我们吃了晚饭了,(不吃了,/你不用给我们做了。
- Nếu trong trường hợp trước tân ngữ không có số lượng từ hoặc định ngữ khác, đồng thời cuối cầu cũng không có trợ từ ngữ khí 了 thì phải thêm một động từ hoặc một phân câu, biểu thị động tác thứ hai xảy ra ngay sau động tác thứ nhất.
Ví dụ:
A 昨天,我买了书就回学校了。
B 晚上我们吃了饭就去跳舞。(说话的时间是下午。)
- Trong câu liên động, không được thêm 了 vào sau động từ thứ nhất.
Ví dụ:
不能说:“他去了上海参观。
应该说:他去上海参观(了)。
不能说:*她们坐了飞机去香港。
应该说:她们坐飞机去香港(了),
- Hình thức câu nghi vấn chính phản là: .......了没有? hoặc V + 没(有)+ V
Ví dụ:
你给妈妈打电话了没有?
打了。
你吃药了没有?
没有吃。
她来没来?
她没来。
你看没看电影?
看了。
Hình thức phủ định là thêm 没(有)vào trước động từ, sau động từ không dùng 了 nữa.
Ví dụ:
你吃了几片药?
我没有吃药。
- 因为.......所以.... dùng để liên kết câu phức nhân quả, biểu thị nguyên nhân và kết quả của sự vật.( đã tập hợp trong 30 câu liên kết)
Ví dụ:
他因为病了,所以没有来上课。
因为 và 所以 Đều có thể sử dụng độc lập, 因为 biểu thị nguyên nhân, 所以 biểu thị kết quả.
Ví dụ:
A 因为下雨,下午我们不去公园了。
B 我觉得寂寞,所以常常想家。
3. Cách dùng 就 và 才:
就 biểu thị sự việc sắp xảy ra
才 biểu thị sự việc mới xảy ra
Ví dụ:
A 你等一下,她马上就来。
B 我才到家。
就 còn biểu thị sự việc xảy ra sớm, nhanh, dễ dàng hoặc tiến hành thuận lợi
Ví dụ:
他来中国以前就学汉语了。
才 biểu thị sự việc xảy ra muộn,., Không dễ dàng hoặc tiến hành không thuận lợi.
Ví dụ:
昨天他十点钟才起床。
- 要是.......就... dùng để liên kết câu phức. Biểu thị kết quả xảy ra trong trường hợp giả thiết.( đã tập hợp trong 30 câu liên kết)
Ví dụ:
要是决定了就给我来个电话。
- 虽然.......但是.... dùng để liên kết hai phần câu, biểu thị quan hệ chuyển tiếp.
( đã tập hợp trong 30 câu liên kết)
Ví dụ:
他虽然学的时间不长,但是学得很好。
4. Động từ:完,懂,见,开,上,到,成.
Tính từ: 好,对,错,早,晚。
Biểu thị thông qua động tác làm cho sự vật đến được một địa điểm náo đó hoặc (một trình độ nào đó), tân ngữ là từ chỉ địa điểm.
Ví dụ:
星期六早上我睡到九点才起床。
- Khi cụm chủ vị làm định ngữ thì phải thêm 的
Ví dụ:
我们现在学的词大概有一千多个。
5. Sử dụng lượng từ thời gian:
- Khi biểu thị thời gian, động tác xảy ra liên tục, tiếng trung sử dụng bổ ngữ lượng từ: 一会儿,一分钟,一刻钟,半个小时,一个小时,半天,一天,一个星期,半个月,一个月,半年,一年...
Muốn hỏi phải nói: 多长时间(了)?
- Khi động từ không mang tân ngữ thì bổ ngữ thời lượng đặt sau động từ:
Chủ ngữ + V + bổ ngữ thời lượng
Ví dụ:
A 他在语言文化大学学了一年。
B 我每天都坚持锻炼一个小时。
- Khi động từ mang tân ngữ( hoặc động từ là từ ly hợp) thì phải nhắc lại động từ, còn bổ ngữ thời lượng đặt sau động từ nhắc lại.
Chủ ngữ+ V + O + V+(了)+ bổ ngữ thời lượng.
Ví dụ:
A 他游泳游了一个下午。
B 他学汉语学了两个多月了。
C 他写汉字写了半个小时。
- Khi tân ngữ là đại từ chỉ người thì bổ ngữ thời lượng có thể đặt giữa động từ và tân ngữ. Giữa bổ ngữ thời lượng và tân ngữ có thể thêm 的
Ví dụ:
A 你看了多长时间(的)电视?
B 我看了三个小时(的)电视。
- Nếu sau động từ có 了, và cuối câu có cả trợ từ ngữ khí 了, là biểu thị động tác vẫn đang tiến hành.
Ví dụ:
A 她学了一年汉语。 (现在可能已不学汉语了)
B 她学了一年汉语了。(就是现在还学)
- Sử dụng con số ước lượng thì dùng:
一二,二三,三四,四五.... 多,几。
Ví dụ:
A 我每天晚上学习两三个小时。
B 这件毛衣二百多块。
C 昨天去了十几个人。
- Động từ ly hợp ( cần học kỹ)
Động từ ly hợp là chỉ một số động từ song âm tiết có kết cấu động tân.Nó vừa có đặc điểm của từ lại vừa có hình thức phân ly.
睡觉,考试,唱歌,跳舞,毕业,游泳,见面。
Đa số các động từ ly hợp không thể mang tân ngữ.
应该说:我去河内跟朋友见面
不能说:我去河内见面朋友。
- Bổ ngữ thời lượng và bổ ngữ động lượng chỉ có thể đặt giữa kết cấu động tân.
Ví dụ:
应该说:我睡了七个小时觉。
不能说:我睡觉了七个小时。
Hình thức lặp lại của động từ ly hợp là: AAB.
Ví dụ: 游游泳,见见面...
6. Dùng từ so sánh 比
- Dùng chữ 比 để so sánh sự khác biệt giữa 2 sự vật. A 比 B.....
Ví dụ: 飞机比汽车快。
Cấu trúc câu:
A 比 B + động từ + tân ngữ.
她比我喜欢学习。
- Nếu động từ mang bổ ngữ trạng thái 比 cũng có thể đặt trước động từ hoặc đặt trước bổ ngữ.
Ví dụ:
A 他比我考得好。/ 他考得比我好
B 我今天比你来得早。/我今天来得比你早。
- Khi muốn biểu đạt sự khác biệt giữa các sự vật, thường sử dụng 一点儿,一些 để biểu đạt sự khác biệt không lớn, còn chúng ta dùng多,得多,để biểu đạt sự khác biệt lớn.
Ví dụ:
A 上海冬天是不是比北京暖和一点儿?
B 这件比那件贵多了。
C 他跑得比我快得多。
- A 不比 B(A xấp xỉ B),thường dùng diễn tả sự không đồng ý.
Ví dụ:
冬天上海比北京暖和。
不,冬天上海不比北京暖和。
她比你大吧?
她不比我大。
- Cách dùng 有,没(有)
有 là đạt được, có đươc..
没(有)là dạng phủ định.
Cấu trúc câu:
Khẳng định: A有B+( 这么,那么)...
Phủ định: A 没( 有) B+(这么,那么)....
Ví dụ:
A 他有你高吗?
他没有我这么高。
B 你这次考得怎么样?
我没有你考得那么好。
C 我们那儿冬天没有这么冷。
- Ý nghĩa của A 不如 B, A không bằng, không như B.
Ví dụ:
A 这个饭馆不如那个。
B 我不如她学得好。
- Cách dùng bổ ngữ số lượng: Dùng để so sánh sự việc này với việc kia, người này với người khác...
Cấu trúc câu: Hình dung từ + số lượng từ( bổ ngữ)
Ví dụ:
A 罗兰比我高5公分。
B 他比弟弟大两岁。
- Câu cảm thán 太,真,dùng để tăng mức độ điều muốn nói.
太好了!
真好!
这儿风景真美。
- Khi sử dụng,好,多 + động từ hoặc hình dung từ + danh từ( cụm từ) cuối câu thường thêm 啊,呢。
Ví dụ:
A 你写得多好啊!
B 这个公园好漂亮啊!
C 你听,这个歌词写得多好呢!
7. Cấu trúc câu so sánh:
-Giống nhau
A 跟 B 一样。
Ví dụ:
这件毛衣跟那件价钱一样。
- Khác nhau:
A 跟 B 不一样。
Ví dụ:
这件衣服跟那件衣服价钱不一样。
- 跟......一样/不一样 còn có thể làm định ngữ.
Ví dụ:
我买了一本跟你这本一样的词典。
- 跟.....不一样。Cũng có thể nói thành:
Ví dụ:
我跟你不一样
- Câu liên kết: ( Đã tập hợp trong 30 câu liên kết đăng từ trước)
不但.......而且.....
Dùng để liên kết câu phức, biểu đạt ý nghĩa tăng dần. Khi hai phân câu đều thuộc một chủ ngữ,不但 phải đặt trước chủ ngữ của phân câu thứ nhất.
Ví dụ:
他不但会说英语,而且还会法语。
8. Biểu đạt sự thay đổi bằng trợ từ ngữ khí 了 và 不....了。
- Trợ từ ngữ khí 了đặt ở cuối câu biểu thị sự thay đổi:
Ví dụ:
A 这件衣服小了。để biểu đạt (不能穿了hoặc 又长高了)
B 我今天不发烧了 (昨天还发烧)
- Dùng 要......了 để biểu đạt động tác sắp xảy ra:
Ví dụ:
火车八点开,现在七点半。(火车快要开了/ 火车要开了/ 火车就要开了)
Chú ý: Nếu trong câu đã đã biểu thị thời gian cụ thể thì không dùng 快要 mà phải dùng 就要.
Ví dụ:
不能说:下个月姐姐快要结婚了。
应该说:下个月姐姐就要结婚了。
- Trạng từ kết cấu 地 (de) để nhận biết trạng ngữ trong câu:
Ví dụ:
A 她高兴地告诉我,姐姐下个月就要结婚了。
B. 同学们都在努力地学习。
- Ngoài ra, hán ngữ còn có một số câu đơn giản không có chủ ngữ để biểu thị trạng thái thời tiết:
Ví dụ: 刮风了,下雨了,没下雪...
9 Biểu đạt su hướng của động tác:
- Bổ ngữ xu hướng đơn: Các động từ来 và 去 Đặt sau một số động từ làm bổ ngữ biểu thị xu hướng của động tác, loại bổ ngữ này gọi là bổ ngữ xu hướng đơn. Khi phương hướng của động tác hướng đến người nói hoặc sự vật được đề cập đến thì dùng 来, nếu phương hướng của động tác ngược lại hướng của người nói hoặc sự vật được đề cập đến, thì dùng 去(tất cả các hướng tập chung vào mình thì dùng 来,các hướng từ mình đi ra dùng 去)
Ví dụ:
A 上来吧 (说话人在上边)
B 上课了,快进来吧。(说话人在里边)
C 总经理回家去了。(说话人在外边)
- Khi tân ngữ là từ chỉ địa điểm thì tân ngữ phải đặt sau động từ và trước 来/去
Ví dụ:
A. 我到小赵家去了。
B. 我正好要下楼去。
- Khi tân ngữ là từ ngữ chỉ sự vật, thì có thể đặt trước hoặc sau来/去
Ví dụ:
A 他带了一个照相机来。
B 你买来了一本书。
-Bổ ngữ kết quả 住:là bổ ngữ kết quả biểu thị thông qua động tác để kết thúc hoặc cố định.
Ví dụ:
A 车停住了。
B 我的电话号码你记住了吗?
10 Hình thức khẳng định:
Động từ + 过
Ví dụ:
我没听过中国音乐
Hình thức phủ định:
没(有)+ V + 过
Ví dụ:
我没吃过中国烤鸭。
- Bổ ngữ động lượng: Bổ ngữ động lượng nói rõ số lần phát sinh hoặc tiến hành động tác. Bổ ngữ động lượng do số từ và những lượng từ như: 次,声,下....tạo thành. Trợ từ động thái了,过phải đặt sau động từ và trước bổ ngữ động lượng.
Ví dụ:
A 他去过两次长城。
B 他敲了一下儿门。
C 这个电影我看过两遍
Khi tân ngữ là danh từ chỉ sự vật, thông thường đặt sau bổ ngữ động lượng, khi là đại từ nhân xưng thì đặt trước bổ ngữ. Khi Tân ngữ là danh từ chỉ người,chỉ địa điểm thì có thể đặt trước hoặc sau bổ ngữ.
Ví dụ:
A 他找过你一次。
B 山本以前来过一次中国 / 山本以前来过中国一次。
So sánh 次 và 遍:Đều biểu đạt lượng phát sinh của động tác, nhưng 遍 nhấn mạnh cả quá trình động tác từ khi bắt đầu đến khi kết thúc.
Ví dụ:
A 这本书很好,我已经看过两遍了。
B 这个电影我看了三次也没看完一遍。
-So sánh giữa 过 và 了
Cấu trúc câu:
没(有)+ V +过
A 这个电影我没看过,不知道什么意思。
Cấu trúc câu:
没(有)+ V(不能有“ 了“)
B 昨天晚上的这个电影我没看,不知道什么意思。
Ý nghĩa trong câu có sự khác nhau giữa 过và 了
A 我看了这个电影,还不錯。Đánh giá theo công việc đã hoàn thành.
B 我看过这个电影,还不错. Đánh giá theo kinh nghiệm từng trải.
- Biểu đạt số thứ tự: Hán ngữ thêm 第 vào trước số từ để biểu đạt:
Ví dụ: 第一次,第五天,第一个星期,第四十一课...
Có những trường hợp tự bản thân số từ cũng dùng để biểu thị số thứ tự, không cần thêm 第.
Ví dụ: 一月,三楼,四门。
9 Cấu trúc 是....的:dùng để nhấn mạnh thời gian, địa điểm, phương thức, mục đích, đối tượng ... của động tác đã xảy ra hoặc đã hoàn thành. Trong câu khẳng định 是 có thể được bỏ. Trong câu phủ định是 không thể lược bỏ.
Hình thức khẳng định.
(1)我(是)去年九月来中国的。(2)她(是)从美国来的。
(3)我们(是)坐飞机来的。
Hình thức phủ định.
(4)我不是来旅行的,我是来留学的。(5)她不是一个人来的是跟朋友一起来的。
(6)他们不是坐飞机来的,是坐火车来的。
- Khi động từ mang tân ngữ là danh từ, tân ngữ thường đặt sau 的
Ví dụ:
(1)A:你是在哪儿学的汉语?
B:在北京学的(汉语)。
(2)A:你怎么去的上海?
B:我坐飞机去的(上海)。
Cấu trúc liên kết: 一....... 就.....
Dùng để biểu thị các động tác thứ hai xảy ra tiếp liền động tác thứ nhất.
Ví dụ:
(1)今天我一下课就回宿舍。
(2)他一到北京就给我来了个电话。(3)她一毕业就参加工作了。
- Động từ thứ nhất là điều kiện và nguyên nhân, động từ thứ hai là kết quả.
Ví dụ:
(1)中国人一听就知道你是老外。(2)我一感冒就咳嗽.
(3)她一喝酒就脸红。
- Trong tiếng hán có một số hình dung từ có thể dùng kiểu lập lại theo cấu trúc AA trong khẩu ngữ âm tiết thứ hai có thể uốn lưỡi.
Thí dụ:
好好儿,慢慢儿,早早儿,远远儿,
-Hình thức lập lại của hình dung từ song âm tiết là: AABB. Sau khi lập lại, âm tiết thứ hai có thể đọc thanh nhẹ.
Ví dụ: :高高兴兴,漂漂亮亮,马马虎虎
Khi làm trạng ngữ, nói chung phải dùng 地。
Ví dụ:
(1)我高高的鼻子,黄黄的头发,中国人一看就知道我是老外
(2)别着急,你慢慢儿说。
(3) 高高兴兴地对我说,下个月她就要結婚了。
10 Câu vị ngữ chủ vị:
Nếu câu dùng một cụm chủ vị để miêu tả, nói rõ một đối tượng nào đó( chủ ngữ của câu) thì cũng là loại câu vị ngữ chủ vị.
Cấu trúc câu:
Danh từ 1 + danh từ 2 + động từ
Danh từ 1 thường là tân ngữ của động từ.
Ví dụ:
(1)昨天的讲座你听了吗?
(2)她讲的我没有都听懂。
(3)我的护照你找到了没有。
Bổ ngữ kết quả: 在,好,着(zháo)
Cấu trúc: Động từ + 在 ,biểu thị thông qua hành động làm cho người hoặc sự vật nào đó ở một nơi nào đó. Tân ngữ là từ chỉ địa điểm.
Ví dụ:
(1)我去晚了,坐在最后一排了
(2)A:我的护照你放在哪儿了?
B:就放在你的口袋里了。
(3)A:这张画我们挂在哪儿呢?
B:挂在这儿吧
- Động từ + 着: Biểu thị đã đạt được mục đích của hành động.
Ví dụ:
(1)你要的那本书我给你买着了。(2)我的护照你給我找着了没有?(3)你睡着了吗?
Động từ + 好: Biểu thị động tác hoàn thành và đã đạt đến mức độ hoàn thiện, làm cho người ta cảm thấy hài lòng.
Ví dụ:
(1)A:老师布置的论文你写好了没有?
B:早写好了
(2)昨天晚上我没睡好。
(3)我一定要学好汉语。
(4)我跟老板说好了,晚回去几天。
Động từ + 成 :biểu thị một sự vật nào đó cho động tác mà dẫn đến sự thay đổi hoặc đã thực hiện được mục đích của động tác.
Ví dụ:
(1)“an”这个音我常常发成“ ang“。(2)我说“去剧场”,他听成“去机场”了。(3)我的美元都换成了人民币
(4)这本英文小说他已经翻译成中文了。
11 Trong tiếng hán, chủ ngữ của câu có là đối tượng phát sinh ra động tác,hoặc cũng có thể là đối tượng chịu tác động của động tác. Loại thứ nhất gọi là câu chủ động, loại thứ hai gọi là câu bị động. Khi nhấn mạnh hoặc nói rõ đối tượng của động tác như thế nào thì dùng câu bị động:
Cấu trúc câu bị động:
Chủ ngữ bị động + đồng từ + thành phần khác.
Ví dụ:
(1)今天的练习做完了。
(2)照片洗好了。
(3)我的护照找到了。
(4)她的字写得真不错。
- trong tiếng hán, danh lượng từ và động lượng từ đều có thể dùng kiểu lập lại, biểu thị ý nghĩa ( mỗi )
Ví dụ:
(1)这些照片张张照得都很好。
(2)我们班的同学个个都很努力。
(3)我们跟他们班比賽足球场场输。
- Để biểu đạt sự tăng dần trong mức độ biến hóa của sự vật theo sự chuyển dịch của thời gian ta dùng:
一天比一天... mỗi ngày một...
一年比一年... mỗi năm một ....
Ví dụ:
(1)现在有汽车的人一年比一年多(2)来中国以后,我一天比一天胖
COMMENTS