Bài học hôm nay chúng ta sẽ bàn về sự khác nhau của 3 từ đồng âm nhưng khác chữ viết: “得,的,地”. Sau đây mình xin giải thích, cách dùng khác nhau của 3 từ này:
① 的 - 白部的的 “Bái bù de de”𝕮𝖍𝖚̛̃ “”的” 𝖈𝖔́ 𝖇𝖔̣̂ 𝕭𝖆̣𝖈𝖍 𝖇𝖊̂𝖓 𝖙𝖗𝖆́𝖎
1 - Chỉ sự sở hữu
Ví dụ: 我的书 ”Wǒ de shū”: sách của tôi
2 - Sự liên quan
的 giúp người nghe nhận ra chủ thể là danh từ
Ví dụ: 漂亮的房子, 好看的人 “Piàoliang de fángzi, hǎokàn de rén”
② 得 彳部的得”𝕮𝖍𝖎̀ 𝖇𝖚̀ 𝖉𝖊 𝖉𝖊́” 𝕮𝖍𝖚̛̃ 得 𝖈𝖔́ 𝖇𝖔̣̂ 𝖃𝖎́𝖈𝖍 𝖔̛̉ 𝖇𝖊̂𝖓 𝕿𝖗𝖆́𝖎
得là bổ ngữ chỉ cấp độ, chữ này đứng đằng sau động từ để mô tả cấp độ cho động từ
Ví dụ: 吃得很快
1- Dùng cho lại cặp từ 2 âm
Có một điều phải lưu ý khi dùng chữ 得 này với các từ có “hai âm” 双词, ví dụ: 旅游,游泳”Lǚyóu, yóuyǒng” hoặc khi dùng với cặp 1 “động từ + 1 danh từ”, như: 吃饭,写字,打球 “Chīfàn, xiězì, dǎqiú” bạn phải lặp lại động từ đầu tiên của nó.
Ví dụ: 他写字写得很好 | 我游泳游得很快 “Tā xiězì xiě dé hěn hǎo | wǒ yóuyǒng yóu dé hěn kuài”, bạn phải nhớ riêng cách dùng chữ 得 này, tiếng Việt không có, nếu nói theo tiếng Việt phải nói như thế này:”Tôi viết chữ - viết rất tốt” “Tôi bơi - bơi rất nhanh”
2 - Dùng loại từ động từ đơn âm
Riêng đối với động từ đơn âm 单词,khi nói không nhắc tới một object như “”做” trong câu:他做得很好!他吃得很多 “Tā zuò dé hěn hǎo! Tā chī dé hěnduō” bạn không cần dùng lặp lại động từ.
Riêng đối với bài học dùng “得” bạn phải bỏ ra 1-3 buổi học để thay đổi thói quen sử dụng, thay đổi thói quen suy nghĩ bằng tiếng Việt sang tiếng Trung, sau khi luyện tập được trôi chảy và chắc chắn là không bị ngượng mồm, bạn mới chuyển sang những bài tiếp theo, muốn giao tiếp tự tin, tuyệt đối không được bỏ qua giai đoạn luyện tập này nha!
③ 地 - 土部的地 𝖈𝖍𝖚̛̃ 地 𝖈𝖔́ 𝖇𝖔̣̂ 𝖙𝖍𝖔̂̉ 𝖔̛̉ 𝖇𝖊̂𝖓 𝖙𝖗𝖆́𝖎
Chữ 地 có 2 cách đọc là di và de. Nhưng bài này chúng ta chỉ học về chữ de. Nhiệm vụ của nó là chuyển từ một tính từ sang trạng từ (adjective sang adverb)
Ví dụ: 很慢地走,很慢地说 “Hěn màn de zǒu, hěn màn de shuō”
Chữ 地 này khách với 得 ở một điểm đó là vị trí luôn đứng trước động từ để mô tả về hành động của một ai đó. Cũng giống như trong tiếng Việt, chúng ta có thể nói bằng hai cách: 1. Anh ta làm việc rất chăm chỉ (得)2. Anh ta chăm chỉ làm việc thật! (地). Tuy nhiên, người Trung Quốc dùng 地 trong rất nhiều trường hợp ví dụ: 他高兴地唱歌”Tā gāoxìng de chànggē”, còn chúng ta thì nói “Anh ta hát một cách rất đỗi vui vẻ” ít khi nói “Anh ta rất vui vẻ hát”. Chúng ta hãy để ý người Trung Quốc dùng chữ 地 này khi nói chuyện để thay đổi thói quen ngôn ngữ nha các bạn! :)
⦿ 𝕿𝖔́𝖒 𝖙𝖆̆́𝖙 𝕭𝖆̀𝖎 𝕳𝖔̣𝖈:
♖ 𝕿𝖚̛̀ 𝖒𝖔̛́𝖎:
① 的 - 白部的的 “Bái bù de de”: chữ “de” có bộ Bạch
② 得 - 彳部的得 “Chì bù de dé”: chữ “de” có bộ Xích
③ 地 - 土部的地 “Tǔ bù dì dì”: chữ “de” có bộ Thổ
♖𝕸𝖚̣𝖈 𝖙𝖎𝖊̂𝖚 𝖇𝖆̀𝖎 𝖍𝖔̣𝖈:
① Hiểu sự khác nhau giữa 得,地 và 的
② Sau bài học luôn luôn thực hành để thay đổi thói quen sử dụng ngôn ngữ. Với mỗi từ bạn nên dành ra 3 ngày để thực hành cho nhuần nhuyễn.
Hãy đặt 3 câu cho mỗi loại "de" bằng cách comment phía dưới, xem bạn viết có đúng không. Nếu bạn có thắc mắc xin vui lòng comment phía bên dưới bài viết!
Chúc các bạn học tiếng Trung ngày càng tiến bộ!
Nguồn: sưu tầm
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét