"đoạn trường", từ Hán việt, chữ Hán viết là "斷腸", bính âm là "duàn cháng", trong đó: - ĐOẠN 斷 là Đứ...
"đoạn trường", từ Hán việt, chữ Hán viết là "斷腸", bính âm là "duàn cháng", trong đó:
- ĐOẠN 斷 là Đứt. Ta có từ kép Đứt Đoạn. Chữ ĐOẠN 斷 nầy là chữ Hội ý, do chữ KẾ 㡭 kết hợp với bộ CÂN 斤 (cây rìu) mà thành. Một cây rìu sắt đặt cạnh bó tơ với một vết cắt ở giữa, ngụ ý dùng rìu mà chặt đứt đôi cuộn tơ, nên…
ĐOẠN là Chặt đứt, chặt đứt làm hai mảnh gọi là ĐOẠN. Hai bên không ưa nhau nữa mà dứt hẳn cũng gọi là ĐOẠN, như:
ÂN ĐOẠN NGHĨA TUYỆT 恩斷義絕 là Hết ơn dứt nghĩa.
ĐOẠN TUYỆT 斷絕 là Cắt Đứt luôn, Cắt Đứt hẳn.
- TRƯỜNG 腸 là ruột, ta còn đọc với âm TRÀNG. Đây là chữ hình thanh, có bộ NHỤC 肉 bên trái biểu nghĩa ( "肉" khi đứng bên trái tạo chữ thì thành bộ Nguyệt 月 ), chữ DƯƠNG 昜 biểu âm, nên TRƯỜNG 腸 là Ruột nói chung. Phần nhỏ liền với dạ dầy gọi là "tiểu tràng" 小腸 (ruột non), phần to hơn liền với hậu môn gọi là "đại tràng" 大腸 (ruột già).
ĐOẠN TRƯỜNG 斷腸 là Đứt Ruột. Chỉ sự rất đau lòng, rất bi thương. Từ ghép này do từ ĐOẠN TRƯỜNG VIÊN 斷腸猿 bên Trung Quốc mà ra, theo tích:
Tề Hoàn Công vào đất Thục, đến Tam Giáp, nghe trong đám lính dưới thuyền, có người bắt được một vượn con, vượn mẹ chạy theo trên bờ, suốt cả trăm dặm. Cuối cùng nhảy đại lên thuyền rồi chết. Mổ bụng ra, thấy ruột đứt từng đoạn một. Hoàn Công nghe chuyện rất giận, bèn bãi chức và đuổi người đó đi... Nên...
ĐOẠN TRƯỜNG VIÊN 斷腸猿 : là Con Vượn đứt ruột, chỉ sự thương con đau lòng đến đứt từng khúc ruột của các bà mẹ nói chung. Sau này dùng rộng ra, ĐOẠN TRƯỜNG chỉ chung cho sự đau lòng đến cực điểm, như trong Truyện Kiều tả lúc Thúc Sinh tưởng Kiều đã chết, cụ Nguyễn Du đã hạ câu :
ĐOẠN TRƯỜNG ai có qua cầu mới hay!
... Và Truyện Kiều được Cụ Nguyễn Du đặt tên lại là " Đoạn Trường Tân Thanh ", có nghĩa là " Tiếng kêu mới nghe mà đứt ruột!"
* Nói thêm về chữ ĐOẠN 斷:
Chữ ĐOẠN 斷 này có nghĩa là dứt hẳn, còn chữ ĐOẠN với nghĩa là Đoạn, là Khúc thì viết thế này 段 . ĐOẠN 段 là Chia từng đoạn, vải lụa định mấy thước cắt làm một, mỗi tấm gọi là Đoạn (段). Phàm vật gì tính chia ra từng bộ cũng gọi là ĐOẠN (段).
斷 còn được đọc với âm ĐOÁN, có nghĩa là Xét đoán, quyết đoán, quyết định. Như: “ĐOÁN NGỤC” 斷獄 là xét xử, “CHẨN ĐOÁN” 診斷 là xem mạch đoán căn bệnh.
COMMENTS